MỤC LỤC
- 1 Thế nào là thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp?
- 2 Quy định về trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
- 3 Quy định sau thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
- 4 Một số câu hỏi thường gặp về thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
- 4.1 1. Doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có thể khôi phục lại tư cách pháp nhân hay không?
- 4.2 2. Nếu doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, liệu chủ sở hữu, thành viên có bị ảnh hưởng gì không?
- 4.3 3. Doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có thể tiếp tục hoạt động kinh doanh không?
MỤC LỤC
- 1 Thế nào là thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp?
- 2 Quy định về trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
- 3 Quy định sau thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
- 4 Một số câu hỏi thường gặp về thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
- 4.1 1. Doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có thể khôi phục lại tư cách pháp nhân hay không?
- 4.2 2. Nếu doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, liệu chủ sở hữu, thành viên có bị ảnh hưởng gì không?
- 4.3 3. Doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có thể tiếp tục hoạt động kinh doanh không?
5 trường hợp thu hồi Giấy Chứng Nhận Đăng Ký Doanh Nghiệp
Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là một vấn đề quan trọng trong lĩnh vực doanh nghiệp. Việc này có thể xảy ra trong nhiều trường hợp khác nhau và có thể gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, để tránh bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, các doanh nghiệp cần nắm rõ các quy định liên quan đến việc này. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về 5 trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và những điều cần lưu ý khi gặp phải tình huống này.
Thế nào là thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp?
Để hiểu rõ về thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trước tiên bạn cần nắm được khái niệm giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là gì? Theo đó, căn cứ Khoản 15 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (tên gọi khác là giấy phép đăng ký kinh doanh hay giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) là văn bản bằng giấy hoặc văn bản điện tử mà cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp, ghi lại những thông tin về đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Đây là cơ sở để cơ quan chức năng quản lý các thông tin cơ bản cũng như xác nhận tư cách pháp nhân của doanh nghiệp kể từ ngày được cấp. Dựa vào khái niệm trên, ta có thể hiểu, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chính là việc nhà nước không còn công nhận tư cách pháp nhân của doanh nghiệp, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp mất tư cách tham gia các hoạt động kinh doanh. Việc này có thể được thực hiện bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau khi xác định doanh nghiệp vi phạm các quy định pháp luật hoặc không đủ điều kiện để tiếp tục hoạt động.
Quy định về trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Theo Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020, có 5 trường hợp chính mà doanh nghiệp có thể bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Các trường hợp này gồm:
1. Vi phạm quy định về đăng ký kinh doanh
Doanh nghiệp được yêu cầu tuân thủ các quy định về đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp doanh nghiệp vi phạm các quy định này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ có quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Ví dụ, theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp phải đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh trong trường hợp thay đổi tên doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, ngành nghề kinh doanh hoặc vốn điều lệ. Nếu doanh nghiệp không thực hiện đăng ký thay đổi này hoặc cung cấp thông tin sai lệch trong quá trình đăng ký, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Không thực hiện hoạt động kinh doanh trong thời gian dài
Theo quy định của Điều 48 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp phải bắt đầu hoạt động kinh doanh trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trong trường hợp doanh nghiệp không thực hiện hoạt động kinh doanh trong thời gian dài (tối đa là 12 tháng), cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ có quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Điều này nhằm tránh tình trạng các doanh nghiệp chỉ sử dụng giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp để mua bán, chuyển nhượng cho các bên thứ ba mà không thực hiện hoạt động kinh doanh thực tế.
3. Không còn đủ điều kiện để tiếp tục hoạt động
Trong quá trình hoạt động, có thể xảy ra những biến động về vốn điều lệ, ngành nghề kinh doanh hay các yếu tố khác khiến cho doanh nghiệp không còn đủ điều kiện để tiếp tục hoạt động. Trong trường hợp này, doanh nghiệp cần phải thực hiện thủ tục giải thể và cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
4. Doanh nghiệp bị phá sản
Phá sản là tình trạng mà doanh nghiệp không đủ khả năng thanh toán các khoản nợ trong thời gian quy định. Trong trường hợp này, doanh nghiệp cần phải thực hiện thủ tục phá sản và cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
5. Doanh nghiệp vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường
Theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường 2020, doanh nghiệp có trách nhiệm tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động. Trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng và gây ảnh hưởng xấu đến môi trường, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ có quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Quy định sau thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Sau khi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bị thu hồi, doanh nghiệp sẽ không còn được công nhận tư cách pháp nhân và không được phép tiếp tục hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cũng sẽ tiến hành các thủ tục liên quan để xoá tên doanh nghiệp khỏi Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cũng phải thực hiện các thủ tục giải thể theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp không thực hiện đầy đủ các thủ tục này, doanh nghiệp và chủ sở hữu, thành viên có thể bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
Một số câu hỏi thường gặp về thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có thể khôi phục lại tư cách pháp nhân hay không?
Trả lời: Không, sau khi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bị thu hồi, doanh nghiệp sẽ không còn được công nhận tư cách pháp nhân và không thể khôi phục lại tư cách này.
2. Nếu doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, liệu chủ sở hữu, thành viên có bị ảnh hưởng gì không?
Trả lời: Chủ sở hữu, thành viên của doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp sẽ không bị ảnh hưởng trực tiếp. Tuy nhiên, trong trường hợp không thực hiện đầy đủ các thủ tục giải thể, họ có thể bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
3. Doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có thể tiếp tục hoạt động kinh doanh không?
Trả lời: Không, sau khi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bị thu hồi, doanh nghiệp sẽ không được phép tiếp tục hoạt động kinh doanh.
Xem thêm bài viết: QUY TRÌNH/ THỦ TỤC THAY ĐỔI GIẤY PHÉP KINH DOANH TẠI BÀ RỊA VŨNG TÀU MỚI NHẤT 2023
Trên đây là những điều cần biết về 5 trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và những quy định liên quan đến việc này. Việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có thể gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, vì vậy các doanh nghiệp cần phải tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật để tránh tình trạng này xảy ra.
Nếu có bất kỳ thắc mắc hay vướng mắc nào liên quan đến việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể tham khảo ý kiến của luật sư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được giải đáp và hỗ trợ giải quyết.
Hãy gọi cho chúng tôi tại trụ sở Tp. Vũng Tàu theo số điện thoại 0979.468846 hoặc 0254.2228666, hoặc tại Bà Rịa & Phú Mỹ qua số điện thoại 0979.468846 – 0858.072.072 hoặc 0254.2228777 để được hỗ trợ.
THÔNG TIN LIÊN HỆ
Liên hệ với chúng tôi
Vui lòng để lại thông tin, Công ty Kế Toán Vũng Tàu M.I.T sẽ gọi lại ngay.