Hướng dẫn trích lập Dự Phòng Giảm Giá Hàng Tồn Kho chi tiết

Hướng dẫn trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Trong quá trình bán hàng hóa, việc giá bán trên thị trường có thể thấp hơn giá nhập kho hàng hóa, khiến cho doanh nghiệp gặp tổn thất. Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là một giải pháp nhằm đối phó với rủi ro này. Bài viết này sẽ cung cấp hướng dẫn chi tiết về các điều kiện, đối tượng, thời điểm trích lập, công thức tính và cách hạch toán trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

Hướng dẫn trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho 

Hướng dẫn trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Căn cứ pháp lý

Các căn cứ pháp lý liên quan đến trích lập Dự phòng giảm giá hàng tồn kho bao gồm:

  1. Thông tư số 228/2009/TT-BTC được ban hành ngày 07/12/2009.
  2. Thông tư số 89/2013 ngày 28/06/2013 sửa đổi bổ sung Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009.
  3. Chuẩn mực kế toán hàng tồn kho – Chuẩn mực kế toán số 02.
  4. Thông tư 48/2019/TT-BTC, ban hành ngày 08/08/2019, có hiệu lực từ ngày 10/10/2019.

Khái niệm và phân loại hàng tồn kho

Khái niệm và phân loại hàng tồn kho

Khái niệm và phân loại hàng tồn kho

1. Khái niệm hàng tồn kho

Hàng tồn kho là những tài sản được mua để bán ra hoặc dùng để sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ trong kỳ, đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang. Hàng tồn kho bao gồm các loại:

  • Hàng hóa: Bao gồm các mặt hàng đã được sản xuất hoặc nhập khẩu để bán ra.
  • Nguyên liệu: Là các thành phần dùng để sản xuất hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ.
  • Vật liệu tiêu hao: Là các vật liệu không thể tái sử dụng trong quá trình sản xuất.

2. Phân loại hàng tồn kho

Hàng tồn kho có thể được phân loại dựa trên các yếu tố sau:

  • Theo tính chất sản phẩm: Sản phẩm thành phẩm, nguyên liệu, vật liệu tiêu hao.
  • Theo tình trạng sở hữu: Hàng tồn kho sở hữu của công ty, hàng tồn kho thuê, hàng tồn kho trên đường vận chuyển.
  • Theo giá trị: Hàng tồn kho có giá trị cao, hàng tồn kho có giá trị thấp.

Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

1. Định nghĩa

Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Là dự phòng để đối phó với tình trạng giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho giảm thấp hơn so với giá trị ghi sổ, hoặc là dự phòng để bù đắp cho phần giá trị bị mất do giá của hàng tồn kho giảm.

2. Thời điểm trích lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Thời điểm trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là khi lập báo cáo tài chính năm, trích lập trong kỳ kế toán cuối cùng của năm kế toán hoặc trong kỳ kế toán đầu tiên của năm kế toán mới. Và thời điểm hoàn nhập dự phòng là khi các điều kiện cụ thể được đáp ứng.

Điều kiện trích lập: Doanh nghiệp chỉ được trích lập Dự phòng giảm giá hàng tồn kho khi đáp ứng các điều kiện sau:

  • Hàng tồn kho đã bị sụt giảm giá trị do quá trình sản xuất kinh doanh.
  • Có căn cứ xác định được mức sụt giảm giá trị của hàng tồn kho.

3. Đối tượng và điều kiện

Đối tượng trích lập dự phòng bao gồm: nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa, hàng mua đang trên đường đi, hàng gửi đi bán, hàng hóa trong kho bảo thuế, thành phẩm trong trường hợp giá gốc ghi trên sổ sách kế toán cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được và thỏa mãn các điều kiện sau:

  • Có hoá đơn, chứng từ hợp pháp để chứng minh giá vốn hàng tồn kho;
  • Hàng hoá, vật tư nằm trong quyền sở hữu của doanh nghiệp và đang tồn kho khi lập báo cáo tài chính.

Lưu ý: Đối với trường hợp nguyên vật liệu có giá gốc ghi trên sổ sách kế toán cao hơn giá trị thuần nhưng giá bán sản phẩm sản xuất từ nguyên vật liệu này không bị giảm giá thì không cần trích lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho đó.

4. Nguyên tắc kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Doanh nghiệp cần có bằng chứng tin cậy về sự suy giảm của giá trị thuần có thể thực hiện được so với giá gốc của hàng tồn kho khi trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là cần thiết và phải tuân thủ theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho ban hành kèm theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các quy chế tài chính hiện hành.

Để lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, ta phải trích lập riêng cho từng loại vật tư, hàng hóa, sản phẩm tồn kho. Trong trường hợp dịch vụ cung cấp chưa hoàn thành, ta phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.

Giá trị thuần của hàng tồn kho được tính bằng giá bán trừ đi các chi phí liên quan như chi phí tiêu thụ và chi phí hoàn thành sản phẩm. Khi lập khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, ta phải căn cứ vào số lượng, giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được của từng loại vật tư, hàng hóa hay sản phẩm trong kho.

  • Trong trường hợp dự phòng giảm giá hàng tồn kho lập ở kỳ kế toán này “lớn hơn” số dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã được ghi trên sổ kế toán, ta phải tăng dự phòng và giá vốn hàng bán theo số chênh lệch.
  • Trong trường hợp dự phòng giảm giá hàng tồn kho lập ở kỳ kế toán này “nhỏ hơn” số dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã được ghi trên sổ kế toán, ta phải giảm dự phòng và giá vốn hàng bán theo số chênh lệch.

5. Công thức để trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho như sau:

“Mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính bằng công thức sau:

Mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho = Lượng hàng tồn kho thực tế vào thời điểm lập  Báo cáo tài chính (BCTC) của năm x
(Giá gốc theo sổ sách kế toán của hàng tồn kho) – (Giá trị thuần của hàng tồn kho có thể thực hiện được)

Trong đó, giá gốc của hàng tồn kho bao gồm chi phí mua hàng, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp để hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 02 về Hàng tồn kho được ban hành kèm Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Giá trị thuần của hàng tồn kho có thể thực hiện được là giá bán của hàng tồn kho trừ đi các chi phí liên quan như chi phí tiêu thụ, chi phí hoàn thành sản phẩm.

6. Về phương pháp hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho

1.Theo Thông tư 200

  • Nếu số dự phòng giảm giá hàng tồn kho lớn hơn số đã trích lập từ các kỳ trước, thực hiện trích lập bổ sung phần chênh lệch bằng cách Nợ tài khoản 632có tài khoản 2294.
  • Nếu số dự phòng giảm giá hàng tồn kho nhỏ hơn số đã trích lập từ các kỳ trước, thực hiện trích lập bổ sung phần chênh lệch bằng cách nợ tài khoản 2294có tài khoản 632.
  • Đối với vật tư, hàng hoá đã hết hạn sử dụng hoặc bị hư hỏng và cần phải huỷ bỏ, kế toán thực hiện trích lập khoản dự phòng theo cách nợ tài khoản 2294 cho số đã được trích lập dự phòng và nợ tài khoản 632 cho khoản chênh lệch khi số tổn thất cao hơn số lập dự phòng, và có tài khoản 152, 153, 155, 156.
  • Khi doanh nghiệp vốn 100% thuộc sở hữu nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần, việc xử lý khoản dự phòng hàng tồn kho cần được thực hiện một cách chuyên nghiệp. Nếu phần bù đắp cho dự phòng giảm giá hàng tồn kho vượt quá số đã trích lập từ các kỳ trước và tăng vốn của nhà nước, thì ta phải ghi vào Nợ TK 2294Có TK 411

2. Theo quy định Thông tư 133.

  • Nếu số tiền dự phòng giảm giá hàng tồn kho giảm ít hơn so với số đã trích lập từ các kỳ trước, thì ta thực hiện trích lập bổ sung phần chênh lệch và ghi vào Nợ TK 632Có TK 2294.
  • Tương tự, nếu số tiền dự phòng giảm giá hàng tồn kho giảm nhiều hơn so với số đã trích lập từ các kỳ trước, ta cũng thực hiện trích lập bổ sung phần chênh lệch và ghi vào Nợ TK 2294Có TK 632.
  • Đối với trường hợp vật tư, hàng hoá đã hết hạn sử dụng, bị hỏng hóc và phải bị hủy bỏ, ta cần thực hiện trích lập khoản dự phòng bằng cách ghi vào Nợ TK 2294 (với số tiền đã được trích lập dự phòng) và ghi vào Nợ TK 632 (với số chênh lệch khi số tổn thất cao hơn số lập dự phòng). Đồng thời, ta cần ghi vào các tài khoản Có TK 152, 153,155, 156 để hoàn thiện quy trình kế toán.

Câu hỏi thường gặp về trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Câu hỏi thường gặp về trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Câu hỏi thường gặp về trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Câu hỏi 1. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho có ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp không?

Trả lời: Đúng, việc trích lập Dự phòng giảm giá hàng tồn kho sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bởi nó giảm giá trị còn lại của hàng tồn kho và tác động đến lợi nhuận gộp.


Câu hỏi 2. Khi nào cần điều chỉnh Dự phòng giảm giá hàng tồn kho?

Trả lời: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho cần được điều chỉnh trong trường hợp có sự thay đổi về giá trị hàng tồn kho hoặc tỉ lệ dự phòng giảm giá.


Câu hỏi 3. Thủ tục hạch toán khi trích lập Dự phòng giảm giá hàng tồn kho?

Trả lời: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được hạch toán vào tài khoản 634 – “Phải trả cho các khoản phải trả khác” theo quy định của chuẩn mực kế toán.


Câu hỏi 4. Chi phí trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho có phải chi phí hợp lý không?

Trả lời: Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được xác định là chi phí hợp lý được trừ khi tính thuế TNDN trong kỳ BCTC năm để bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong kỳ báo cáo tài chính năm sau.

Lưu ý:Căn cứ vào Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC thì việc trích, lập, sử dụng dự phòng hàng tồn kho không đúng quy định về trích lập dự phòng sẽ bị loại khỏi chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN.


Xem thêm bài viết: Hướng dẫn cách hạch toán tài khoản 641 – TK chi phí bán hàng

Trích lập Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là một hoạt động quan trọng trong kế toán doanh nghiệp, để đối phó với rủi ro giảm giá hàng tồn kho. Việc tuân thủ các quy định pháp lý, hiểu rõ khái niệm và phân loại hàng tồn kho cùng với công thức tính và cách hạch toán Dự phòng giảm giá sẽ giúp doanh nghiệp thực hiện quy trình này một cách chính xác và hiệu quả.

Hãy gọi cho chúng tôi tại trụ sở Tp. Vũng Tàu theo số điện thoại 0979.468846 hoặc 0254.2228666, hoặc tại Bà Rịa & Phú Mỹ qua số điện thoại 0979.468846 – 0858.072.072 hoặc 0254.2228777 để được hỗ trợ.


THÔNG TIN LIÊN HỆ

Đánh giá
Thành lập công ty Vũng Tàu

Chia sẻ bài viết này:

Thành lập công ty Vũng Tàu
Thành lập công ty Vũng Tàu

Liên hệ với chúng tôi

Vui lòng để lại thông tin, Công ty Kế Toán Vũng Tàu M.I.T sẽ gọi lại ngay.

Thành Lập Công Ty Vũng Tàu MIT
Đánh giá